Tìm kiếm

Hiển thị các bài đăng có nhãn Quân Hàm. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 17 tháng 7, 2021

thumbnail

Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam

 Cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam (một số tài liệu ghi là Quân hàm Công an nhân dân Việt Nam) là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng vũ trang chính quy của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam được thiết kế tương đối giống với kiểu quân hàm của Hồng quân Liên Xô, với nền đỏ, vạch và sao. Trong đó các chức danh tên gọi của từng quân hàm giống với Quân hàm Quân đội Nhân dân Việt Nam. Trong đó cấp Đại tướng là cấp bậc cao nhất và cấp Binh nhì (Chiến sĩ bậc 2) là thấp nhất.

Lịch sử hình thành

Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang (nay là Bộ đội Biên phòng Việt Nam). Hệ thống này tương tự như hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam nhưng có cấp hiệu nền xanh lục và vạch vàng tương tự như cấp hiệu quân hàm Hồng quân Liên Xô. Cấp bậc cao nhất là Đại tướng.[1]

Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[2]. Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân tương tự cấp hiệu Công an nhân dân Vũ trang nhưng có nền đỏ. Cấp bậc cao nhất của Cảnh sát nhân dân là Trung tướng.

Mặc dù 2 cấp bậc cao nhất của Công an nhân dân bấy giờ là Đại tướng và Thượng tướng, nhưng trong suốt một thời gian dài, cấp bậc thực tế cao nhất của Công an nhân dân là Trung tướng (ngạch Công an nhân dân Vũ trang). Đến năm 1987, Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987, quy định hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân với cấp bậc cao nhất là Đại tướng, nhưng không có bậc Thượng tá[3]. Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh (cấp tướng viền đỏ, nền vàng). Năm 1989, Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự như hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân (tức là cũng cao nhất là Đại tướng và không có bậc Thượng tá).[4]. Cũng trong năm 1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Mai Chí Thọ mới thụ phong cấp bậc Đại tướng (ngành An ninh nhân dân) và 2 Thứ trưởng Cao Đăng Chiếm và Lâm Văn Thê cùng thụ phong cấp bậc Thượng tướng (đều là ngành An ninh nhân dân).

Theo nghị định 135-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 27 tháng 8 năm 1988, cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên an ninh nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

I. Cấp hiệu an ninh nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan:

- Cấp hiệu của cấp tướng sao màu bạc, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu vàng, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có đường viền 3 phía mầu đỏ.

- Cấp hiệu của cấp tá sao màu bạc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu đỏ, có hai đường vạch màu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

- Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu đỏ, có một đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao màu bạc. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp úy. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Riêng đại tá 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc, đại uý 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc.

- Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

- Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

- Thượng úy, đại tá, thượng tướng 3 sao[5]

- Đại úy, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ:

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu xanh sẫm.

- Chiến sĩ bậc II: 1 chữ V

- Chiến sĩ bậc I: 2 chữ V

- Hạ sĩ: 1 vạch ngang

- Trung sĩ: 2 vạch ngang

- Thượng sĩ: 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên:

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan an ninh như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.

- Cấp hiệu của học sinh các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía mầu đỏ.

- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía mầu đỏ.[6]

4. Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền mầu cỏ úa nhạt, ở giữa có hình an ninh hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên mầu vàng chói.

Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này đại tá 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.[7][8]

Năm 1995, lực lượng Bộ đội Biên phòng chuyển hẳn sang Bộ Quốc phòng, hệ thống cấp bậc Công an chỉ còn 2 ngành An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân với 2 hệ thống cấp hiệu riêng biệt:

  • Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh lục (cấp tướng viền đỏ, nền vàng).
  • Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh lục và vạch vàng

II. Cấp hiệu cảnh sát nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan:

Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá.

Cấp hiệu của cấp tá sao màu bạc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có hai đường vạch mầu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có một đường vạch mầu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan cảnh sát có đính sao màu bạc. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp úy. Sao của cấp tướng, cấp tá, cấp úy xếp dọc trên nền của cấp hiệu.

- Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao

- Trung úy, trung tá, trung tướng: 2 sao

- Thượng úy, đại tá, thượng tướng: 3 sao[5]

- Đại úy, đại tướng: 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ:

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu vàng.

- Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

- Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

- Hạ sĩ 1 vạch ngang

- Trung sĩ 2 vạch ngang

- Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên:

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan cảnh sát như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.

- Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía mầu xanh lá.[6]

4. Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền mầu đỏ, ở giữa có hình cảnh sát hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên mầu vàng chói.

Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này đại tá 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.[7][8]

Năm 1995, lực lượng Công an Nhân dân Vũ trang chuyển hẳn sang Bộ Quốc phòng, lấy tên là Bộ đội Biên phòng Việt Nam. Như vậy, hệ thống cấp bậc Công an chỉ còn 2 ngành An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân với 2 hệ thống cấp hiệu riêng biệt:

  • Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh lục (cấp tướng viền đỏ, nền vàng).
  • Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh lục và vạch vàng.

Năm 1998, 2 ngạch An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân sử dụng thống nhất một hệ thống cấp hiệu như ngày nay (nền đỏ, viền xanh lục, vạch vàng, riêng cấp tướng nền đỏ, viền vàng; sĩ quan kỹ thuật nền đỏ, viền lục, vạch xanh lam). Trên cấp hiệu của sĩ quan công an có đính sao màu bạc đối với cấp úy và sao màu vàng đối với cấp tá và cấp tướng. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Đại tá, đại úy 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc; thượng tá, thượng úy 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc; trung tá, trung úy 2 sao xếp ngang.

Cấp hiệu công an nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan.

Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu vàng.

Cấp hiệu của cấp tá sao màu vàng, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan có đính sao màu bạc. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu.

- Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

- Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

- Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

- Đại úy, đại tá, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu vàng.

- Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

- Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

- Hạ sĩ 1 vạch ngang

- Trung sĩ 2 vạch ngang

- Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên.

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan công an như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.

- Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

4. Phù hiệu của học viên, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân Việt Nam hình bình hành nền mầu đỏ, ở giữa có hình công an hiệu. Phù hiệu sĩ quan cấp úy cành tùng bạc, cấp tá cành tùng vàng, cấp tướng cành tùng vàng có đính sao.

Năm 2016, sau khi ra mắt mẫu trang phục CAND mới, thống nhất cấp bậc từ thiếu úy đến đại úy là sao màu vàng thay vì sao màu bạc.

Cấp hiệu công an nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan.

Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu vàng.

Cấp hiệu của cấp tá sao màu vàng, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp úy sao màu vàng, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao mầu vàng. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu.

- Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

- Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

- Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

- Đại úy, đại tá, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu vàng.

- Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

- Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

- Hạ sĩ 1 vạch ngang

- Trung sĩ 2 vạch ngang

- Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên.

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan công an như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.

- Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

4. Phù hiệu sĩ quan, học viên, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân Việt Nam hình bình hành nền mầu đỏ, ở giữa là công an hiệu đường kính 18mm, riêng phù hiệu của cấp tướng có đường viền 3 bên mầu vàng chói. Cành tùng phù hiệu chỉ xuất hiện trong lễ phục của Công an Nhân dân Việt Nam.

Phân loại

Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Phân loại theo lực lượng:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.

2. Phân loại theo tính chất hoạt động:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.

Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1) Chiến sĩ có 2 bậc:

Chiến sĩ bậc 2;

Chiến sĩ bậc 1.

2) Hạ sĩ quan có 3 bậc:

Hạ sĩ;

Trung sĩ;

Thượng sĩ.

3) Sĩ quan có 12 bậc:

Thiếu úy;

Trung úy;

Thượng úy;

Đại úy;

Thiếu tá;

Trung tá;

Thượng tá;

Đại tá;

Thiếu tướng;

Trung tướng;

Thượng tướng;

Đại tướng.

Hệ thống cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam

Tướng lĩnh và Sĩ quan

CấpCấp TướngCấp TáCấp Úy
BậcĐại tướngThượng tướngTrung tướngThiếu tướngĐại táThượng táTrung táThiếu táĐại úyThượng úyTrung úyThiếu úy
Cấp hiệu nghiệp vụCấp hiệu Đại tướng Công an.pngCấp hiệu Thượng tướng Công an.pngCấp hiệu Trung tướng Công an.pngCấp hiệu Thiếu tướng Công an.pngCấp hiệu Đại tá Công an.pngCấp hiệu Thượng tá Công an.pngCấp hiệu Trung tá Công an.pngCấp hiệu Thiếu tá Công an.pngCấp hiệu Đại úy Công an.pngCấp hiệu Thượng úy Công an.pngCấp hiệu Trung úy Công an.pngCấp hiệu Thiếu úy Công an.png
Cấp hiệu kỹ thuậtCấp hiệu Thượng tá kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Trung tá kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Thiếu tá kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Đại úy kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Thượng úy kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Trung úy Kỹ thuật.pngCấp hiệu Thiếu úy kỹ thuật Công an.png

Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên

CấpHạ sĩ quanChiến sĩHọc viên
BậcThượng sĩTrung sĩHạ sĩChiến sĩ bậc 1Chiến sĩ bậc 2Học viên đại học - cao đẳngHọc viên trung cấp - sơ cấp
Cấp hiệu nghiệp vụCấp hiệu Thượng sĩ Công an.pngCấp hiệu Trung sĩ Công an.pngCấp hiệu Hạ sĩ Công an.pngCấp hiệu Chiến sĩ bậc 1 Công an.pngCấp hiệu Chiến sĩ bậc 2 Công an.pngCấp hiệu Học viên Đại học, Cao đẳng Công an.pngCấp hiệu Học viên Trung cấp, Sơ cấp Công an.png
Cấp hiệu kỹ thuậtCấp hiệu Thượng sĩ kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Trung sĩ kỹ thuật Công an.pngCấp hiệu Hạ sĩ kỹ thuật Công an.png

Thời gian phục vụ

Tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

1. Tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

Cấp uý: 53;

Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

Thượng tá: nam 58, nữ 55;

Đại tá, cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

2. Trong trường hợp đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ cụ thể do Chính phủ quy định.

Chú thích

  1. ^ Nghị định 331/TTG năm 1959
  2. ^ Pháp lệnh 34/LCT năm 1962
  3. ^ Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987
  4. ^ Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989
  5. a ă Nghị định 160/2007/NĐ-CP
  6. a ă Phạm Trần. [https:https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/tin-anh/trang-phuc-cand-qua-cac-thoi-ky-308527.html “Ngắm trang phục công an từ ngày quần soóc áo sơmi”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)Vietnamnet. 2016-06-06. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
  7. a ă Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991
  8. a ă Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991[liên kết hỏng]

Xem thêm

  • Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Bộ Công an (Việt Nam)
  • Công an nhân dân Việt Nam
  • Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam
thumbnail

Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam

 Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam


Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946, mà nguyên thủy được tham chiếu theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật Bản, về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Cái tên "Quân đội nhân dân Việt Nam" là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.

Năm 1958, hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được hoàn chỉnh hơn, trong đó bổ sung cấp hàm Thượng tướng.

Giai đoạn 1982 - 1992 quân hàm Thượng tá bị bãi bỏ, theo đó những sĩ quan cấp Thượng tá được mặc nhiên nâng thành Đại tá.

Lịch sử hình thành

• Năm 1946, hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm Việt Nam được Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đặt ra tương đối hoàn chỉnh, mà nguyên thủy dựa theo hệ quy chiếu quân hàm của quân đội Nhật Bản, được quy định thành 5 cấp và 15 bậc, áp dụng cho Quân đội Quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, hệ thống này ít được áp dụng trừ một vài trường hợp cá biệt.

Cấp Tướng (3 bậc)

Đại tướng 3 sao vàng trên nền đỏ

Trung tướng 2 sao vàng trên nền đỏ

Thiếu tướng 1 sao vàng trên nền đỏ

Cấp Tá (3 bậc)

Đại tá 3 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Trung tá 2 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Thiếu tá 1 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Cấp Uý (4 bậc)

Đại úy 3 lon vàng trên nền đỏ

Trung úy 2 lon vàng trên nền đỏ

Thiếu úy 1 lon vàng trên nền đỏ

Chuẩn úy 1 lon chữ V vàng trên nền đỏ

Cấp Sĩ (3 bậc)

Thượng sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Trung sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Hạ sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Cấp Binh (2 bậc)

Binh nhất (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Binh nhì (không có quân hàm)

• Năm 1958, sau khi nắm được quyền kiểm soát miền Bắc Việt Nam, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã cải tổ quân đội, lúc này đã mang tên Quân đội nhân dân Việt Nam, theo hướng chính quy chuyên nghiệp. Một hệ thống quân hàm mới được cải tiến được đặt ra, dựa theo hệ thống quân hàm của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (đã đặt ra trước đó 3 năm).

• 1959, hệ thống quân hàm cũng được áp dụng cho Lực lượng Công an nhân dân vũ trang.

• 1962, hệ thống cấp hàm được áp dụng cho Lực lượng Cảnh sát nhân dân.

• Tại miền Nam, Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam không áp dụng hệ thống quân hàm chính thức như Quân đội nhân dân Việt Nam tại miền Bắc mà sử dụng hệ thống cấp bậc riêng theo chức vụ nắm giữ. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chỉ huy trong tổ chức quân đội và các sĩ quan Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam hầu hết đều được phong cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam. Điều này chỉ chấm dứt vào năm 1976, khi Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam sáp nhập hoàn toàn với Quân đội nhân dân Việt Nam.

• Năm 1982, cấp bậc tướng hải quân có tên gọi chính thức là cấp bậc Đô đốc. Cấp bậc Thượng tá bị bãi bỏ.

• Từ năm 1992 trở đi, danh xưng Thượng tá được khôi phục và hệ thống quân hàm Việt Nam được áp dụng ổn định cho đến ngày nay, chỉ có những sửa đổi về mặt hình thức.

• Quân hàm cấp Tướng được dệt với hình trống Đông Sơn và hình chim lạc từ năm 2008. Quân hàm cấp Úy, Tá được dệt với các đường chỉ như quân hàm cầu vai cấp Tướng kiểu cũ.

• Các cấp bậc quân hàm hiện tại của Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc được xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

• Cấp bậc Chuẩn úy bị bãi bỏ.

• Với lực lượng Công an Nhân dân, hệ thống cấp hàm sử dụng tương tự như hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân chỉ khác về màu sắc (Công an nền đỏ viền xanh lục, cấp tướng viền vàng, không dùng vạch kim loại mà dùng vạch tơ màu vàng, đối với sĩ quan & hạ sĩ quan nghiệp vụ vạch tơ màu xanh dương, chạy dọc cấp hiệu).

Hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam

Theo Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 32/2014/L-CTN ngày 09/12/2014, các cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

Quân hàm, ngoài cho ta rõ cấp bậc, còn phân biệt được quân chủng của quân nhân đang phục vụ, thông qua màu viền của quân hàm, đồng thời là màu nền của quân hàm học viên sĩ quan, thể hiện rõ các quân chủng:

  • Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng: màu đỏ
  • Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
  • Hải quân: màu tím than.
  • Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng, riêng hạ sĩ quan, binh sĩ màu hồng nhạt.
  • Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, Tác chiến không gian mạng và Bảo vệ Lăng, nhưng có màu nền xanh lá.
  • Quân hàm Cảnh sát biển có màu viền vàng và màu nền xanh lam.
  • Cấp tướng có thêu hình trống đồng
CấpBậcLục quânHải quânPhòng không -

Không quân

Cảnh sát biểnBiên phòngTác chiến không gian mạngBảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Vietnam People's Army insignia.png
Vietnam People's Navy insignia.png
Vietnam People's Air Force insignia.png
Vietnam Coast Guard.png
Vietnam Border Defense Force.png
Vietnam Cyberspace Operation.png
VietNam Defend Mausoleum Ho Chi Minh President.png
Sĩ quanĐại tướng
Vietnam People's Army General.jpg
Thượng tướng/Đô đốc hải quân
Vietnam People's Army Colonel General.jpg
Vietnam People's Navy Admiral.jpg
Vietnam People's Air Force Colonel General.jpg
Trung tướng/Phó Đô đốc hải quân
Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg
Vietnam People's Navy Vice Admiral.jpg
Vietnam People's Air Force Lieutenant General.jpg
Vietnam Marine Police Lieutenant General.jpg
Vietnam Border Defense Force Colonel General.jpg
Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg
Thiếu tướng/Chuẩn Đô đốc hải quân
Vietnam People's Army Major General.jpg
Vietnam People's Navy Rear Admiral.jpg
Vietnam People's Air Force Major General.jpg
Vietnam Marine Police Major General.jpg
Vietnam Border Defense Force Major General.jpg
Vietnam People's Army Major General.jpg
Vietnam People's Army Major General.jpg
Đại tá
Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg
Vietnam People's Navy Commodorel.jpg
Vietnam People's Air Force Senior Colonel.jpg
Vietnam Marine Police Colonel.jpg
Vietnam Border Defense Force Senior Colonel.jpg
Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg
Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg
Thượng tá
Vietnam People's Army Colonel.jpg
Vietnam People's Navy Senior Commander.jpg
Vietnam People's Air Force Colonel.jpg
Vietnam Marine Police Senior Colonel.jpg
Vietnam Border Defense Force Colonel.jpg
Vietnam People's Army Colonel.jpg
Vietnam People's Army Colonel.jpg
Trung tá
Vietnam People's Army Lieutenant Colonel.jpg
Vietnam People's Navy Commander.jpg
Vietnam People's Air Force Lieutenant Colonel.jpg
Vietnam Marine Police Lieutenant Colonel.jpg
Vietnam Border Defense Force Lieutenant Colonel.jpg
Vietnam People's Army Lieutenant Colonel.jpg
Vietnam People's Army Lieutenant Colonel.jpg
Thiếu tá
Vietnam People's Army Major.jpg
Vietnam People's Navy Lieutenant Commander.jpg
Vietnam People's Air Force Major.jpg
Vietnam Marine Police Major.jpg
Vietnam Border Defense Force Major.jpg
Vietnam People's Army Major.jpg
Vietnam People's Army Major.jpg
Đại úy
Vietnam People's Army Captain.jpg
Vietnam People's Navy Senior Lieutenant.jpg
Vietnam People's Air Force Captain.jpg
Vietnam Marine Police Captain.jpg
Vietnam Border Defense Force Captain.jpg
Vietnam People's Army Captain.jpg
Vietnam People's Army Captain.jpg
Thượng úy
Vietnam People's Army Senior Lieutenant.jpg
Vietnam People's Navy Lieutenant.jpg
Vietnam People's Air Force Senior Lieutenant.jpg
Vietnam Marine Police Senior Lieutenant.jpg
Vietnam Border Defense Force Senior Lieutenant.jpg
Vietnam People's Army Senior Lieutenant.jpg
Vietnam People's Army Senior Lieutenant.jpg
Trung úy
Vietnam People's Army Lieutenant.jpg
Vietnam People's Navy SubLieutenant.jpg
Vietnam People's Air Force Lieutenant.jpg
Vietnam Marine Police Lieutenant.jpg
Vietnam Border Defense Force Lieutenant.jpg
Vietnam People's Army Lieutenant.jpg
Vietnam People's Army Lieutenant.jpg
Thiếu úy
Vietnam People's Army SubLieutenant.jpg
Vietnam People's Navy Ensign.jpg
Vietnam People's Air Force SubLieutenant.jpg
Vietnam Marine Police SubLieutenant.jpg
Vietnam Border Defense Force SubLieutenant.jpg
Vietnam People's Army SubLieutenant.jpg
Vietnam People's Army SubLieutenant.jpg
Học viênHọc viên
Vietnam People's Army student officer.jpg
Vietnam People's Navy student officer.jpg
Vietnam People's Air Force student officer.jpg
Vietnam People's Navy student officer.jpg
Vietnam Border Defense Force student officer.jpg
Hạ sĩ quanThượng sĩ
Vietnam People's Army Sergeant major.jpg
Vietnam People's Navy Sergeant major.png
Vietnam People's Air Force Sergeant major.jpg
Vietnam Marine Police Sergeant major.jpg
Vietnam Border Defense Force Sergeant major.jpg
Vietnam People's Army Sergeant major.jpg
Vietnam People's Army Sergeant major.jpg
Trung sĩ
Vietnam People's Army Sergeant.jpg
Vietnam People's Navy Sergeant.png
Vietnam People's Air Force Sergeant.jpg
Vietnam Marine Police Sergeant.jpg
Vietnam Border Defense Force Sergeant.jpg
Vietnam People's Army Sergeant.jpg
Vietnam People's Army Sergeant.jpg
Hạ sĩ
Vietnam People's Army Corporal.jpg
Vietnam People's Navy Corporal.png
Vietnam People's Air Force Corporal.jpg
Vietnam Marine Police Corporal.jpg
Vietnam Border Defense Force Corporal.jpg
Vietnam People's Army Corporal.jpg
Vietnam People's Army Corporal.jpg
Chiến sĩBinh nhất
Vietnam People's Army First Private.jpg
Vietnam People's Navy private first class.png
Vietnam People's Air Force First Private.jpg
Vietnam Marine Police First Private.jpg
Vietnam Border Defense Force First Private.jpg
Vietnam People's Army First Private.jpg
Vietnam People's Army First Private.jpg
Binh nhì
Vietnam People's Army Second Private.jpg
Vietnam People's Navy Private second class.png
Vietnam People's Air Force Second Private.jpg
Vietnam Marine Police Second Private.jpg
Vietnam Border Defense Force Second Private.jpg
Vietnam People's Army Second Private.jpg
Vietnam People's Army Second Private.jpg

Quân hàm quân nhân chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quân hàm của Quân nhân chuyên nghiệp từ năm 2008 có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu, trước năm 2008 là vạch kim loại hình V, để phân biệt với sĩ quan chỉ huy. Cao nhất là Thượng tá và thấp nhất là Thiếu úy (đôi khi là Chuẩn úy).

CấpBậcLục quânPhòng không-Không quânHải quânBộ đội
Biên phòng
Cảnh sát biểnTác chiến Không gian MạngBảo vệ Lăng Hồ Chí Minh
Vietnam People's Army insignia.png
Vietnam People's Air Force insignia.png
Vietnam People's Navy insignia.png
Vietnam Border Defense Force.png
Vietnam Coast Guard.png
Vietnam Cyberspace Operation.png
VietNam Defend Mausoleum Ho Chi Minh President.png
Cấp TáThượng tá
Vietnam People's Navy Senior Commander2.jpg
Trung tá
Thiếu tá
Cấp ÚyĐại úy
Thượng úy
Trung úy
Thiếu úy
Chuẩn úy

Quân hàm cổ áo của Lục quân

  • Quân hàm Sĩ quan
  • Quân hàm hạ sĩ quan, học viên và chiến sĩ

Phù hiệu cổ áo[sửa | sửa mã nguồn]

Quân chủngLục quânPhòng không-Không quânHải quânBộ đội
Biên phòng
Cảnh sát biểnTác chiến Không gian MạngBảo vệ Lăng Hồ Chí Minh
Vietnam People's Army insignia.png
Vietnam People's Air Force insignia.png
Vietnam People's Navy insignia.png
Vietnam Border Defense Force.png
Vietnam Coast Guard.png
Vietnam Cyberspace Operation.png
VietNam Defend Mausoleum Ho Chi Minh President.png
Vietnam People's Army Vector.png
Vietnam People's Air Force Vector.png
Vietnam People's Navy Vector.png
Vietnam Border Defense Force Vector.png
Vietnam Coast Guard Vector.png
Vietnam Cyberspace Operation Vector.png
VietNam Defend Mausoleum Ho Chi Minh Vector.png
Sĩ quan cấp tướng
Vietnam People's Army general rank lapel.jpg
Vietnam People's Air Force general rank lapel.jpg
Vietnam People's Navy general rank lapel.jpg
Vietnam Border Defense Force general rank lapel.jpg
Vietnam Marine Police general rank lapel.jpg
Vietnam People's Army general rank lapel.jpg
Vietnam People's Army general rank lapel.jpg
Sĩ quan cấp tá, úy
Vietnam People's Navy Army Captain rank lapel.png
Vietnam People's Air Force Captain rank lapel.png
Vietnam People's Navy Commander rank lapel.png
Vietnam Border Defense Force rank lapel.png
Vietnam Marine Police Captain rank lapel.png
Vietnam People's Navy Army Captain rank lapel.png
Vietnam People's Navy Army Captain rank lapel.png
Hạ sĩ quan & chiến sĩKhông có phù hiệu


Từ năm 1992 quân hàm thượng tá được khôi phục. Cho đến nay tuy có một số thay đổi nhỏ, nhưng nhìn chung đến nay hệ thống quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam ngày càng được hoàn chỉnh, hoàn mỹ và ổn định.

Được tạo bởi Blogger.

Bài đăng tiêu biểu