Tìm kiếm

Thứ Hai, 30 tháng 6, 2025

thumbnail

Hướng dẫn lắp đặt và sử dụng bếp á quạt thổi

Bếp Á Công Nghiệp dòng sản phẩm bếp á quạt thổi là một trong thiết bị dùng gas rất quan trọng của Bếp Trung Tâm, giúp các bếp trưởng sử dụng nấu nhiều món ăn khác nhau. Nó có thể xuất hiện ở không gian nấu nướng từ những quán ăn nhỏ cho đến nhà hàng lớn, sang trọng (Chẳng hạn như Trường học, nhà xưởng, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện…)

thumbnail

Bản đồ 126 đơn vị hành chính cấp xã phường của Hà Nội chính thức sau sát nhập

Bản đồ 126 đơn vị hành chính cấp xã phường của Hà Nội chính thức sau sát nhập: Theo Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 16/6/2025, và các cơ quan địa phương sẽ chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025:

Bản đồ 126 đơn vị hành chính cấp xã phường của Hà Nội chính thức sau sát nhập

Bản đồ 126 đơn vị hành chính cấp xã phường của Hà Nội

Sau khi sắp xếp, thành phố Hà Nội sẽ có 126 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm:
  • 51 phường
  • 75 xã
Số lượng này giảm đáng kể so với trước khi sáp nhập (trước đó là 526 đơn vị hành chính cấp xã). Quá trình sáp nhập này là một phần của Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Hà Nội giai đoạn 2023-2025.

126 đơn vị hành chính cấp xã phường của Hà Nội

Để có danh sách chi tiết từng phường, xã mới và những thay đổi cụ thể, bạn có thể tham khảo Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc các thông tin từ cổng thông tin điện tử của Chính phủ và các báo đài chính thống.

Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 của ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI: Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025

Một số phường mới tiêu biểu (ví dụ):

Việc sắp xếp này đã giảm đáng kể số lượng đơn vị hành chính cấp xã của Hà Nội từ 526 xuống còn 126. Đây là một bước quan trọng trong công tác tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển đô thị của Thủ đô. Hiện tại, các thông tin về việc bổ nhiệm lãnh đạo (Bí thư, Chủ tịch UBND) của 126 xã, phường mới này cũng đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông chính thống. Để cung cấp cho bạn danh sách chi tiết toàn bộ 126 xã, phường mới, sẽ rất dài và phức tạp để liệt kê đầy đủ tại đây. Tuy nhiên, tôi có thể cung cấp cho bạn một số ví dụ về các phường mới đã được hình thành do sáp nhập, dựa trên thông tin từ Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 và các báo cáo chính thức.

Quận Hoàn Kiếm:

  • Phường Hoàn Kiếm (sáp nhập từ Hàng Bạc, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Buồm, Hàng Bông, Hàng Trống, Hàng Mã)
  • Phường Cửa Nam (sáp nhập từ Cửa Nam, Trần Hưng Đạo, Văn Chương)

Quận Ba Đình:

  • Phường Ba Đình (sáp nhập từ Quán Thánh, Nguyễn Trung Trực, Trúc Bạch)
  • Phường Ngọc Hà (sáp nhập từ Kim Mã, Đội Cấn, Ngọc Khánh, Giảng Võ)
  • Phường Giảng Võ (sáp nhập từ Giảng Võ, Cát Linh, Ô Chợ Dừa)

Quận Hai Bà Trưng:

  • Phường Hai Bà Trưng (sáp nhập từ Lê Đại Hành, Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Ngô Thì Nhậm)
  • Phường Vĩnh Tuy (sáp nhập từ Vĩnh Tuy, Minh Khai)
  • Phường Bạch Mai (sáp nhập từ Quỳnh Mai, Bạch Mai, Thanh Nhàn)

Quận Đống Đa:

  • Phường Đống Đa (sáp nhập từ Khâm Thiên, Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bót)
  • Phường Kim Liên (sáp nhập từ Kim Liên, Phương Mai, Láng Hạ)
  • Phường Văn Miếu - Quốc Tử Giám (sáp nhập từ Văn Miếu, Quốc Tử Giám)

Quận Cầu Giấy:

  • Phường Cầu Giấy (sáp nhập từ Dịch Vọng Hậu, Dịch Vọng)
  • Phường Nghĩa Đô (sáp nhập từ Nghĩa Đô, Nghĩa Tân)
  • Phường Yên Hòa (sáp nhập từ Trung Hòa, Yên Hòa)

Quận Tây Hồ:

  • Phường Tây Hồ (sáp nhập từ Quảng An, Tứ Liên, Nhật Tân, Xuân La)
  • Phường Phú Thượng (sáp nhập từ Phú Thượng, Nhật Tân)

Quận Bắc Từ Liêm:

  • Phường Tây Tựu (sáp nhập từ Tây Tựu, Minh Khai)
  • Phường Xuân Đỉnh (sáp nhập từ Xuân Đỉnh, Đông Ngạc)
  • Phường Đông Ngạc (sáp nhập từ Đông Ngạc, Thụy Phương)
Và rất nhiều xã mới tại các huyện được hình thành từ việc sáp nhập các xã nhỏ hơn. Ví dụ như:
  • Huyện Thanh Oai: Xã Dân Hòa (từ Cao Xuân Dương, Hồng Dương, Liên Châu, Tân Ước và Dân Hòa cũ)
  • Huyện Chương Mỹ: Phường Chương Mỹ (từ Biên Giang, thị trấn Chúc Sơn, Đại Yên, Ngọc Hòa, Phụng Châu, Tiên Phương, Thuỵ Hương và một phần Đồng Mai)
thumbnail

Bản đồ chi tiết 129 đơn vị hành chính cấp xã của Ninh Bình sau sát nhập

Theo Nghị quyết số 1674/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình năm 2025, có hiệu lực từ ngày 16/6/2025, tỉnh Ninh Bình có 129 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 97 xã và 32 phường.

Bản đồ chi tiết 129 đơn vị hành chính cấp xã của Ninh Bình sau sát nhập

Tuy nhiên, việc cung cấp một "bản đồ" chi tiết với ranh giới của từng xã, phường mới sau sắp xếp là một nhiệm vụ phức tạp và cần đến các công cụ GIS chuyên dụng hoặc bản đồ hành chính được cập nhật chính thức từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nghị quyết số 1674/NQ-UBTVQH15 của ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI: Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình năm 2025

Các kết quả tìm kiếm cho thấy thông tin về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, ví dụ như sáp nhập các xã, phường để tạo thành các xã, phường mới và tên gọi của chúng. Ví dụ:
  • Sắp xếp xã Bình Nghĩa, Tràng An và Đồng Du thành xã mới có tên gọi là xã Bình Lục.

  • Sắp xếp thị trấn Bình Mỹ, xã Đồn Xá và xã La Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Bình Mỹ.

  • Sắp xếp các xã Trung Lương, Ngọc Lũ và Bình An thành xã mới có tên gọi là xã Bình An.

Để có bản đồ chi tiết và chính xác nhất, bạn nên tìm kiếm tại các nguồn chính thống như:

  • Cổng thông tin điện tử của tỉnh Ninh Bình: Các tỉnh thường công bố các bản đồ hành chính mới nhất sau khi có các quyết định về sắp xếp đơn vị hành chính.

  • Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ: Cơ quan quản lý nhà nước về địa giới hành chính.

  • Các ấn phẩm bản đồ của Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.

129 đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình sau sắp xếp, sáp nhập


Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1674/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình năm 2025.

Trên cơ sở Đề án số 339/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình như sau:

1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên quy mô dân số của các xã Bình Nghĩa, Tràng An và Đồng Du thành xã mới có tên gọi là xã Bình Lục.

2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên quy mô dân số của thị trấn Bình Mỹ, xã Đồn Xá và xã La Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Bình Mỹ.

3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trung Lương, Ngọc Lũ và Bình An thành xã mới có tên gọi là xã Bình An.

4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bồ Đề, Vũ Bản và An Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Bình Giang.

5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiêu Động, An Lão và An Đổ thành xã mới có tên gọi là xã Bình Sơn.

6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Liêm Phong, Liêm Cần và Thanh Hà thành xã mới có tên gọi là xã Liêm Hà.

7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Thanh, xã Thanh Thủy và xã Thanh Phong thành xã mới có tên gọi là xã Tân Thanh.

8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Liêm Sơn, Liêm Thuận và Liêm Túc thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Bình.

9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Nghị, Thanh Tân và Thanh Hải thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Lâm.

10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Hương, Thanh Tâm và Thanh Nguyên thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Liêm.

11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chính Lý, Hợp Lý và Văn Lý thành xã mới có tên gọi là xã Lý Nhân.

12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Công Lý, Nguyên Lý và Đức Lý thành xã mới có tên gọi là xã Nam Xang.

13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chân Lý, Đạo Lý và Bắc Lý thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Lý.

14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vĩnh Trụ, xã Nhân Chính và xã Nhân Khang thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Trụ.

15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trần Hưng Đạo, Nhân Nghĩa và Nhân Bình thành xã mới có tên gọi là xã Trần Thương.

16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nhân Thịnh, Nhân Mỹ và Xuân Khê thành xã mới có tên gọi là xã Nhân Hà.

17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiến Thắng (huyện Lý Nhân), Phú Phúc và Hòa Hậu thành xã mới có tên gọi là xã Nam Lý.

18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nam Giang, xã Nam Cường và xã Nam Hùng thành xã mới có tên gọi là xã Nam Trực.

19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Dương, Bình Minh và Nam Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Nam Minh.

20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đồng Sơn và xã Nam Thái thành xã mới có tên gọi là xã Nam Đồng.

21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Hoa, Nam Lợi, Nam Hải và Nam Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Nam Ninh.

22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Thịnh, Nam Thắng và Nam Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Nam Hồng.

23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cộng Hòa và xã Minh Tân thành xã mới có tên gọi là xã Minh Tân.

24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hợp Hưng, Trung Thành, Quang Trung và Hiển Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Hiển Khánh.

25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Gôi, xã Kim Thái và xã Tam Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Vụ Bản.

26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Hào, Đại Thắng và Liên Minh thành xã mới có tên gọi là xã Liên Minh.

27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Phong và xã Hồng Quang (huyện Ý Yên), xã Yên Khánh, thị trấn Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Ý Yên.

28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Đồng (huyện Ý Yên), Yên Trị và Yên Khang thành xã mới có tên gọi là xã Yên Đồng.

29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Nhân và xã Yên Lộc (huyện Ý Yên), xã Yên Phúc, xã Yên Cường thành xã mới có tên gọi là xã Yên Cường.

30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Thắng (huyện Ý Yên), Yên Tiến và Yên Lương thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Thắng.

31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Mỹ (huyện Ý Yên), Yên Bình, Yên Dương và Yên Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Vũ Dương.

32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trung Nghĩa và xã Tân Minh thành xã mới có tên gọi là xã Tân Minh.

33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phú Hưng, Yên Thọ và Yên Chính thành xã mới có tên gọi là xã Phong Doanh.

34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cổ Lễ, xã Trung Đông và xã Trực Tuấn thành xã mới có tên gọi là xã Cổ Lễ.

35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Chính, Phương Định và Liêm Hải thành xã mới có tên gọi là xã Ninh Giang.

36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cát Thành, xã Việt Hùng và xã Trực Đạo thành xã mới có tên gọi là xã Cát Thành.

37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Thanh, Trực Nội và Trực Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Trực Ninh.

38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Khang, Trực Mỹ và Trực Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Quang Hưng.

39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trực Đại, Trực Thái và Trực Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Minh Thái.

40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ninh Cường, xã Trực Cường và xã Trực Hùng thành xã mới có tên gọi là xã Ninh Cường.

41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Xuân Trường và các xã Xuân Phúc, Xuân Ninh, Xuân Ngọc thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Trường.

42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Vinh, Trà Lũ và Thọ Nghiệp thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Hưng.

43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Tân, Xuân Phú và Xuân Giang thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Giang.

44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Châu, Xuân Thành, Xuân Thượng và Xuân Hồng thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Hồng.

45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yên Định, xã Hải Trung và xã Hải Long thành xã mới có tên gọi là xã Hải Hậu.

46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Minh, Hải Đường và Hải Anh thành xã mới có tên gọi là xã Hải Anh.

47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cồn, xã Hải Sơn và xã Hải Tân thành xã mới có tên gọi là xã Hải Tiến.

48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Nam, Hải Lộc và Hải Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Hải Hưng.

49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Phong, Hải Giang và Hải An thành xã mới có tên gọi là xã Hải An.

50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Đông, Hải Tây và Hải Quang thành xã mới có tên gọi là xã Hải Quang.

51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Phú, Hải Hòa và Hải Xuân thành xã mới có tên gọi là xã Hải Xuân.

52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thịnh Long, xã Hải Châu và xã Hải Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Hải Thịnh.

53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Giao Thiện, Giao Hương và Giao Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Giao Minh.

54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hồng Thuận, Giao An và Giao Lạc thành xã mới có tên gọi là xã Giao Hòa.

55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Giao Thủy và xã Bình Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Giao Thủy.

56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Giao Xuân, Giao Hà và Giao Hải thành xã mới có tên gọi là xã Giao Phúc.

57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Giao Nhân, Giao Long và Giao Châu thành xã mới có tên gọi là xã Giao Hưng.

58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Giao Yến, Bạch Long và Giao Tân thành xã mới có tên gọi là xã Giao Bình.

59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quất Lâm, xã Giao Phong và xã Giao Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Giao Ninh.

60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hoàng Nam và xã Đồng Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Thịnh.

61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Liễu Đề và các xã Nghĩa Thái, Nghĩa Châu, Nghĩa Trung thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Hưng.

62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nghĩa Lạc và xã Nghĩa Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Sơn.

63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Hồng, Nghĩa Phong và Nghĩa Phú thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Phong.

64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quỹ Nhất, xã Nghĩa Thành và xã Nghĩa Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Quỹ Nhất.

65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Hùng, Nghĩa Hải và Nghĩa Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Lâm.

66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nam Điền (huyện Nghĩa Hưng), xã Phúc Thắng và thị trấn Rạng Đông thành xã mới có tên gọi là xã Rạng Đông.

67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thịnh Vượng và xã Gia Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Gia Viễn.

68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiến Thắng (huyện Gia Viễn), Gia Phương và Gia Trung thành xã mới có tên gọi là xã Đại Hoàng.

69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Liên Sơn (huyện Gia Viễn), Gia Phú và Gia Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Gia Hưng.

70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Gia Lạc, Gia Minh và Gia Phong thành xã mới có tên gọi là xã Gia Phong.

71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Gia Lập, xã Gia Vân và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Gia Tân thành xã mới có tên gọi là xã Gia Vân.

72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Gia Thanh, Gia Xuân và Gia Trấn thành xã mới có tên gọi là xã Gia Trấn.

73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nho Quan, xã Đồng Phong và xã Yên Quang thành xã mới có tên gọi là xã Nho Quan.

74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Gia Sơn, Xích Thổ và Gia Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Gia Lâm.

75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Gia Thủy, Đức Long và Gia Tường thành xã mới có tên gọi là xã Gia Tường.

76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thạch Bình, Lạc Vân và Phú Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Phú Sơn.

77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Văn Phương và xã Cúc Phương thành xã mới có tên gọi là xã Cúc Phương.

78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kỳ Phú và xã Phú Long thành xã mới có tên gọi là xã Phú Long.

79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Sơn (huyện Nho Quan), Thượng Hòa và Văn Phú thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Sơn.

80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phú Lộc và xã Quỳnh Lưu thành xã mới có tên gọi là xã Quỳnh Lưu.

81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yên Ninh và các xã Khánh Cư, Khánh Vân, Khánh Hải thành xã mới có tên gọi là xã Yên Khánh.

82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Khánh Hồng và xã Khánh Nhạc thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Nhạc.

83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Khánh Cường, Khánh Lợi và Khánh Thiện thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Thiện.

84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Khánh Mậu, Khánh Thủy và Khánh Hội thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Hội.

85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Khánh Thành, Khánh Công và Khánh Trung thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Trung.

86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yên Thịnh, xã Khánh Dương và xã Yên Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Yên Mô.

87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Phong và xã Yên Nhân (huyện Yên Mô), xã Yên Từ thành xã mới có tên gọi là xã Yên Từ.

88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Mỹ (huyện Yên Mô), Yên Lâm và Yên Mạc thành xã mới có tên gọi là xã Yên Mạc.

89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Đồng (huyện Yên Mô), Yên Thành và Yên Thái thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Thái.

90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Chính, Hồi Ninh và Chất Bình thành xã mới có tên gọi là xã Chất Bình.

91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Kim Định, Ân Hòa và Hùng Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Kim Sơn.

92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Như Hòa, Đồng Hướng và Quang Thiện thành xã mới có tên gọi là xã Quang Thiện.

93. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phát Diệm, xã Thượng Kiệm và xã Kim Chính thành xã mới có tên gọi là xã Phát Diệm.

94. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Lộc (huyện Kim Sơn), Tân Thành và Lai Thành thành xã mới có tên gọi là xã Lai Thành.

95. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Văn Hải, Kim Tân và Định Hóa thành xã mới có tên gọi là xã Định Hóa.

96. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bình Minh, xã Cồn Thoi và xã Kim Mỹ thành xã mới có tên gọi là xã Bình Minh.

97. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kim Trung, xã Kim Đông và khu vực bãi bồi ven biển (do huyện Kim Sơn quản lý) thành xã mới có tên gọi là xã Kim Đông.

98. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hòa Mạc thành phường mới có tên gọi là phường Duy Tiên.

99. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Châu Giang, xã Mộc Hoàn và phần còn lại của phường Hòa Mạc sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 98 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Duy Tân.

100. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bạch Thượng, Yên Bắc và Đồng Văn thành phường mới có tên gọi là phường Đồng Văn.

101. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Duy Minh, phường Duy Hải và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoàng Đông thành phường mới có tên gọi là phường Duy Hà.

102. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tiên Sơn, và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tiên Nội, xã Tiên Ngoại thành phường mới có tên gọi là phường Tiên Sơn.

103. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đại Cương, Đồng Hoá và Lê Hồ thành phường mới có tên gọi là phường Lê Hồ.

104. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tượng Lĩnh, phường Tân Sơn và xã Nguyễn Úy thành phường mới có tên gọi là phường Nguyễn Úy.

105. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Liên Sơn và xã Thanh Sơn (thị xã Kim Bảng), phường Thi Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Lý Thường Kiệt.

106. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Tựu và xã Hoàng Tây thành phường mới có tên gọi là phường Kim Thanh.

107. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ba Sao, xã Khả Phong và xã Thuỵ Lôi thành phường mới có tên gọi là phường Tam Chúc.

108. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Quế, phường Ngọc Sơn và xã Văn Xá thành phường mới có tên gọi là phường Kim Bảng.

109. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lam Hạ, phường Tân Hiệp, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Quang Trung (thành phố Phủ Lý), phần còn lại của phường Hoàng Đông sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 101 Điều này và phần còn lại của phường Tiên Nội, xã Tiên Ngoại sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 102 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Hà Nam.

110. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lê Hồng Phong, xã Kim Bình và xã Phù Vân thành phường mới có tên gọi là phường Phù Vân.

111. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thanh Tuyền, phường Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê thành phường mới có tên gọi là phường Châu Sơn.

112. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Châu Cầu, Thanh Châu, Liêm Chính và phần còn lại của phường Quang Trung (thành phố Phủ Lý) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 109 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Phủ Lý.

113. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Liêm, xã Đinh Xá và xã Trịnh Xá thành phường mới có tên gọi là phường Liêm Tuyền.

114. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quang Trung (thành phố Nam Định), Vị Xuyên, Lộc Vượng, Cửa Bắc, Trần Hưng Đạo, Năng Tĩnh, Cửa Nam và xã Mỹ Phúc thành phường mới có tên gọi là phường Nam Định.

115. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lộc Hạ, xã Mỹ Tân và xã Mỹ Trung thành phường mới có tên gọi là phường Thiên Trường.

116. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lộc Hòa, xã Mỹ Thắng và xã Mỹ Hà thành phường mới có tên gọi là phường Đông A.

117. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nam Điền (huyện Nam Trực) và phường Nam Phong thành phường mới có tên gọi là phường Vị Khê.

118. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Mỹ Xá và xã Đại An thành phường mới có tên gọi là phường Thành Nam.

119. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trường Thi và xã Thành Lợi thành phường mới có tên gọi là phường Trường Thi.

120. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hồng Quang (huyện Nam Trực), xã Nghĩa An và phường Nam Vân thành phường mới có tên gọi là phường Hồng Quang.

121. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hưng Lộc, xã Mỹ Thuận và xã Mỹ Lộc thành phường mới có tên gọi là phường Mỹ Lộc.

122. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ninh Giang, các xã Trường Yên, Ninh Hòa, Phúc Sơn, Gia Sinh và phần còn lại của xã Gia Tân sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 71 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tây Hoa Lư.

123. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Ninh Mỹ, Ninh Khánh, Đông Thành, Tân Thành, Vân Giang, Nam Thành, Nam Bình, Bích Đào và các xã Ninh Khang, Ninh Nhất, Ninh Tiến thành phường mới có tên gọi là phường Hoa Lư.

124. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ninh Phong, phường Ninh Sơn và các xã Ninh Vân, Ninh An, Ninh Hải thành phường mới có tên gọi là phường Nam Hoa Lư.

125. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ninh Phúc và các xã Khánh Hòa, Khánh Phú, Khánh An thành phường mới có tên gọi là phường Đông Hoa Lư.

126. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bắc Sơn, phường Tây Sơn và xã Quang Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Tam Điệp.

127. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Bình, xã Quảng Lạc và xã Yên Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Yên Sơn.

128. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nam Sơn, phường Trung Sơn và xã Đông Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Trung Sơn.

129. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Thắng (huyện Yên Mô), xã Khánh Thượng và phường Yên Bình thành phường mới có tên gọi là phường Yên Thắng.

130. Sau khi sắp xếp, tỉnh Ninh Bình có 129 đơn vị hành chính cấp xã gồm 97 xã và 32 phường.

Thứ Bảy, 28 tháng 6, 2025

thumbnail

Mã hóa và Giải mã Dữ liệu Hình ảnh

Mã hóa và giải mã dữ liệu hình ảnh là các quá trình cơ bản trong việc lưu trữ, truyền tải và bảo mật thông tin hình ảnh. Dưới đây là tổng quan về các phương pháp và ứng dụng chính.

Mã hóa và Giải mã Dữ liệu Hình ảnh

Mã hóa Dữ liệu Hình ảnh (Image Encryption)

Mã hóa dữ liệu hình ảnh là quá trình chuyển đổi hình ảnh ban đầu (rõ ràng) thành một dạng không thể đọc được hoặc không thể hiểu được mà không có khóa giải mã. Mục tiêu chính là bảo vệ tính bảo mật của hình ảnh, ngăn chặn truy cập trái phép.

Các phương pháp mã hóa hình ảnh có thể được phân loại rộng rãi như sau:

  • Mã hóa dựa trên vị trí điểm ảnh (Pixel-level Encryption):

    • Hoán vị điểm ảnh (Pixel Scrambling/Permutation): Thay đổi vị trí các điểm ảnh trong hình ảnh theo một quy tắc nhất định. Các thuật toán phổ biến bao gồm Arnold Transform (Cat Map), Baker Map, và Logistic Map. Phương pháp này thường không thay đổi giá trị điểm ảnh mà chỉ thay đổi vị trí của chúng.

    • Thay thế giá trị điểm ảnh (Pixel Substitution/Value Transformation): Thay đổi giá trị cường độ (hoặc màu sắc) của các điểm ảnh. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các phép toán số học (ví dụ: XOR, cộng, trừ) với một khóa hoặc một giá trị ngẫu nhiên.

  • Mã hóa dựa trên miền biến đổi (Transform Domain Encryption):

    • Mã hóa trong miền DCT (Discrete Cosine Transform): Áp dụng mã hóa lên các hệ số DCT của hình ảnh. Bởi vì DCT là nền tảng của nhiều chuẩn nén ảnh (như JPEG), việc mã hóa trong miền này có thể tương thích với các quy trình nén.

    • Mã hóa trong miền DWT (Discrete Wavelet Transform): Tương tự như DCT, mã hóa được thực hiện trên các hệ số wavelet. DWT được sử dụng trong các chuẩn nén như JPEG2000.

  • Mã hóa dựa trên mật mã học truyền thống (Traditional Cryptography based Encryption):

    • Sử dụng các thuật toán mã hóa đối xứng (Symmetric-key algorithms) như AES (Advanced Encryption Standard) hoặc DES (Data Encryption Standard).

    • Sử dụng các thuật toán mã hóa bất đối xứng (Asymmetric-key algorithms) như RSA.

    • Khi áp dụng các thuật toán này cho hình ảnh, có thể mã hóa toàn bộ dữ liệu nhị phân của hình ảnh hoặc chỉ mã hóa các bit quan trọng (ví dụ: các bit ít quan trọng nhất - LSB, hoặc các hệ số quan trọng trong miền biến đổi).

  • Mã hóa dựa trên hệ thống hỗn loạn (Chaos-based Encryption): Sử dụng các đặc tính nhạy cảm với điều kiện ban đầu của hệ thống hỗn loạn (như bản đồ logistic, bản đồ Lorenz) để tạo ra các dãy khóa giả ngẫu nhiên phức tạp, sau đó dùng chúng để xáo trộn hoặc thay đổi giá trị điểm ảnh. Phương pháp này thường được ưa chuộng vì khả năng tạo khóa phức tạp và tính phân tán cao.

Giải mã Dữ liệu Hình ảnh (Image Decryption)

Giải mã dữ liệu hình ảnh là quá trình đảo ngược của mã hóa, khôi phục lại hình ảnh ban đầu từ hình ảnh đã được mã hóa. Quá trình này yêu cầu sử dụng khóa giải mã tương ứng với khóa đã dùng để mã hóa.

  • Nếu hình ảnh được mã hóa bằng thuật toán đối xứng (ví dụ: AES, DES), thì chính khóa đã dùng để mã hóa cũng sẽ được dùng để giải mã.

  • Nếu hình ảnh được mã hóa bằng thuật toán bất đối xứng (ví dụ: RSA), thì khóa công khai (public key) có thể dùng để mã hóa và khóa riêng tư (private key) sẽ dùng để giải mã (hoặc ngược lại, tùy thuộc vào ứng dụng).

  • Đối với các phương pháp dựa trên hoán vị hoặc biến đổi giá trị, quá trình giải mã sẽ thực hiện các phép toán đảo ngược (ví dụ: đảo ngược hoán vị, phép XOR lại với khóa).

Ứng dụng

Mã hóa và giải mã dữ liệu hình ảnh có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế:

  • Bảo mật truyền thông: Bảo vệ hình ảnh nhạy cảm (ảnh y tế, quân sự, tài chính) khi truyền qua mạng công cộng.

  • Lưu trữ an toàn: Bảo mật hình ảnh được lưu trữ trên các thiết bị hoặc đám mây.

  • Quản lý quyền kỹ thuật số (DRM): Ngăn chặn việc sao chép hoặc phân phối trái phép các tác phẩm nghệ thuật, ảnh bản quyền.

  • Thủy vân số (Digital Watermarking): Mã hóa thông tin nhận dạng (ví dụ: tác giả, bản quyền) vào hình ảnh để chứng minh quyền sở hữu hoặc phát hiện sự giả mạo.

  • Nén và mã hóa: Trong một số trường hợp, các kỹ thuật nén và mã hóa có thể được tích hợp để tối ưu hóa việc sử dụng băng thông và bảo mật đồng thời.

Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2025

thumbnail

Tập thể dục là một trong những cách hiệu quả nhất để nâng cao sức khỏe toàn diện, cả về thể chất lẫn tinh thần

Tập thể dục là một trong những cách hiệu quả nhất để nâng cao sức khỏe toàn diện, cả về thể chất lẫn tinh thần. Dưới đây là những lợi ích chính mà việc tập thể dục mang lại:


1. Cải thiện sức khỏe tim mạch và kiểm soát cân nặng

Tăng cường sức khỏe tim mạch: Tập thể dục thường xuyên giúp tim bơm máu hiệu quả hơn, cải thiện lưu thông máu, giảm huyết áp và cholesterol xấu (LDL), đồng thời tăng cholesterol tốt (HDL). Điều này giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ, và xơ vữa động mạch.

Kiểm soát cân nặng: Hoạt động thể chất giúp đốt cháy calo, xây dựng cơ bắp săn chắc và tăng cường quá trình trao đổi chất. Điều này hỗ trợ việc giảm cân, duy trì cân nặng hợp lý và ngăn ngừa béo phì.

2. Tăng cường sức khỏe xương khớp và cơ bắp

Xương chắc khỏe: Các bài tập chịu trọng lượng như đi bộ, chạy bộ, nhảy dây giúp kích thích sự hình thành xương mới, làm cho xương chắc khỏe hơn và giảm nguy cơ loãng xương, đặc biệt khi về già.

Cơ bắp dẻo dai: Tập thể dục giúp tăng cường sức mạnh, sức bền và độ dẻo dai của cơ bắp, giảm nguy cơ chấn thương và cải thiện khả năng vận động hàng ngày.


3. Cải thiện tâm trạng và sức khỏe tinh thần

Giảm căng thẳng và lo âu: Khi tập thể dục, cơ thể giải phóng endorphin - "hormone hạnh phúc", giúp cải thiện tâm trạng, giảm cảm giác lo lắng, căng thẳng và trầm cảm.

Nâng cao năng lượng và sự tự tin: Tập thể dục đều đặn giúp tăng cường năng lượng, giảm mệt mỏi và giúp bạn cảm thấy tự tin hơn về bản thân, cả về thể chất lẫn tinh thần.

Cải thiện chất lượng giấc ngủ: Hoạt động thể chất giúp điều hòa chu kỳ giấc ngủ, giúp bạn dễ ngủ hơn và có giấc ngủ sâu, ngon giấc hơn.


4. Phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật

Kiểm soát đường huyết: Tập thể dục giúp cơ thể sử dụng insulin hiệu quả hơn, từ đó kiểm soát lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Đối với người đã mắc bệnh, tập thể dục giúp quản lý tình trạng bệnh tốt hơn.

Tăng cường hệ miễn dịch: Tập thể dục vừa phải giúp củng cố hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng thông thường.

Giảm nguy cơ ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy tập thể dục có thể giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.


5. Cải thiện chức năng não bộ

Nâng cao khả năng nhận thức: Tập thể dục thúc đẩy tuần hoàn máu lên não, cung cấp oxy và dưỡng chất cần thiết, giúp cải thiện trí nhớ, sự tập trung và khả năng học hỏi.

Giảm nguy cơ sa sút trí tuệ: Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp bảo vệ não bộ khỏi các bệnh thoái hóa thần kinh như Alzheimer.


Thứ Tư, 25 tháng 6, 2025

thumbnail

Lời Chúc Các Sĩ Tử 2K7 Thi Tốt Nghiệp THPT và Đại Học

Gửi các sĩ tử 2K7 thân mến,

Vậy là một trong những cột mốc quan trọng nhất của đời học sinh đã đến, kỳ thi Tốt nghiệp THPT và cánh cửa Đại học đang ở ngay phía trước. Chặng đường này đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng, tinh thần thép và cả một trái tim đầy đam mê.

Lời Chúc Các Sĩ Tử 2K7 Thi Tốt Nghiệp THPT và Đại Học



Giai đoạn ôn thi nước rút:

  • Giữ vững sức khỏe: Đây là yếu tố tiên quyết. Hãy đảm bảo ăn uống đủ chất, ngủ đủ giấc và dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Đừng thức khuya quá sức, vì một cơ thể khỏe mạnh sẽ giúp trí óc minh mẫn nhất.

  • Tâm lý vững vàng: Áp lực là điều khó tránh khỏi, nhưng hãy biến nó thành động lực. Tin tưởng vào bản thân và những gì mình đã ôn luyện. Nếu cảm thấy căng thẳng, hãy chia sẻ với gia đình, bạn bè hoặc thầy cô.

  • Ôn tập hiệu quả: Rà soát lại kiến thức, tập trung vào những phần còn yếu và làm nhiều đề thi thử. Ghi nhớ các mẹo làm bài, quản lý thời gian thật tốt.


Ngày thi và trong phòng thi:

  • Bình tĩnh và tự tin: Khi bước vào phòng thi, hãy hít thở thật sâu, lấy lại bình tĩnh. Đọc kỹ đề bài, phân tích từng câu hỏi trước khi đặt bút làm.

  • Phân bổ thời gian hợp lý: Đừng sa đà quá lâu vào một câu hỏi khó. Hãy làm những câu dễ trước để ghi điểm và lấy lại tinh thần.

  • Cẩn thận từng chi tiết: Kiểm tra lại bài làm, đặc biệt là các môn trắc nghiệm. Tránh những lỗi nhỏ không đáng có.


Sau kỳ thi:

  • Cho phép bản thân nghỉ ngơi: Dù kết quả thế nào, các em cũng đã cố gắng hết sức. Hãy cho phép mình được thư giãn sau một thời gian dài học tập căng thẳng.

  • Sẵn sàng cho chặng đường mới: Dù kết quả có ra sao, đây cũng chỉ là một cánh cửa. Phía trước còn rất nhiều cơ hội và thử thách đang chờ đợi các em ở giảng đường đại học hoặc trên những con đường khác.


Lời chúc cuối cùng:

Chúc tất cả các sĩ tử 2K7 sẽ có một kỳ thi suôn sẻ, may mắn, đạt kết quả cao nhấtđậu vào đúng ngôi trường, ngành học mơ ước! Hãy tỏa sáng theo cách riêng của mình và chuẩn bị tinh thần cho một hành trình mới đầy hứng khởi! Cố gắng lên nhé, tương lai đang chờ đón các em!

Thứ Ba, 24 tháng 6, 2025

thumbnail

Khi gặp sự cố cháy bình gas bạn hãy bình tĩnh và xử lý tình huống như sau

Khi gặp sự cố cháy bình gas, bạn cần thực hiện theo các bước sau để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh:


1. Giữ bình tĩnh: Hít thở sâu và cố gắng giữ bình tĩnh để có thể xử lý tình huống một cách hợp lý nhất.

2. Khóa van bình gas ngay lập tức: 

  • Đây là bước quan trọng nhất. Nếu đám cháy xuất phát từ van hoặc dây dẫn gas, việc khóa van sẽ cắt nguồn cấp gas, làm đám cháy tự tắt. 
  • Lưu ý: Tuyệt đối không dùng tay trần để khóa van nếu ngọn lửa quá lớn hoặc bình gas đã bị nung nóng. Bạn có thể dùng giẻ ướt hoặc gang tay chống cháy để bảo vệ tay.

3. Di chuyển người và vật dễ cháy ra xa: 

  • Nhanh chóng di tản mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm. 
  • Di chuyển các vật liệu dễ cháy như rèm cửa, giấy tờ, quần áo, v.v., ra khỏi khu vực bình gas đang cháy.

4. Dùng bình chữa cháy hoặc chăn/vải dày đã nhúng nước: 

  • Nếu có bình chữa cháy (bình CO2 hoặc bột khô) và bạn biết cách sử dụng: Hướng vòi phun vào gốc lửa và phun dứt khoát. 
  • Nếu không có bình chữa cháy: Dùng chăn bông, quần áo dày hoặc vải bố dày nhúng đẫm nước và trùm kín lên bình gas để cô lập ngọn lửa, cắt đứt nguồn oxy. Sau khi trùm, hãy để nguyên như vậy cho đến khi bình nguội hoàn toàn. Tuyệt đối không nhấc chăn ra ngay lập tức.

5. Tuyệt đối không được tạt nước trực tiếp vào bình gas đang cháy: Gas lỏng đang cháy khi gặp nước có thể làm cháy lan ra nhanh hơn và gây nổ nguy hiểm.

6. Gọi ngay cho đội cứu hỏa (114 ở Việt Nam): Ngay cả khi bạn đã dập tắt được đám cháy, vẫn nên gọi lực lượng cứu hỏa để họ kiểm tra lại tình trạng bình gas và đảm bảo an toàn tuyệt đối.

7. Mở cửa sổ, cửa chính để thông gió: Nếu đám cháy đã được dập tắt, hãy mở hết cửa ra vào và cửa sổ để khí gas còn sót lại thoát ra ngoài, tránh nguy cơ ngạt khí hoặc cháy nổ do tích tụ khí gas.

Lưu ý quan trọng: An toàn là trên hết. Nếu bạn cảm thấy không an toàn khi xử lý đám cháy, hãy nhanh chóng rời khỏi khu vực và gọi ngay cho lực lượng cứu hỏa.

Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2025

thumbnail

Bài tập và phương pháp giải toán lớp 5

Chúng ta hãy cùng đi sâu vào các dạng bài tập và phương pháp giải toán lớp 5 nhé. Lớp 5 là giai đoạn quan trọng, củng cố kiến thức nền tảng và chuẩn bị cho cấp trung học cơ sở.


1. Phương pháp chung để Giải Toán Lớp 5

Trước khi đi vào từng dạng bài cụ thể, hãy nhắc lại các bước và tư duy chung khi giải một bài toán (đặc biệt là bài toán có lời văn):

  1. Đọc kĩ đề bài: Đọc đi đọc lại ít nhất 2 lần để nắm vững thông tin đã cho (số liệu, mối quan hệ) và cái cần tìm. Gạch chân các từ khóa, con số quan trọng.
  2. Tóm tắt bài toán: Ghi lại các dữ kiện đã biết và câu hỏi một cách ngắn gọn, súc tích (có thể dùng sơ đồ, kí hiệu). Việc này giúp hình dung bài toán rõ hơn.
  3. Phân tích và tìm cách giải:
    • Xác định dạng toán.
    • Liệu có cần tìm đại lượng trung gian không?
    • Vận dụng công thức, quy tắc, mối quan hệ đã học.
    • Lập kế hoạch giải: Gồm mấy bước? Mỗi bước dùng phép tính nào?
  4. Thực hiện giải bài: Trình bày bài giải rõ ràng, mạch lạc:
    • Lời giải (câu văn)
    • Phép tính
    • Kết quả và đơn vị
  5. Kiểm tra lại kết quả:
    • Kiểm tra tính toán (có đúng phép tính không?).
    • Kiểm tra tính hợp lí của kết quả (có phù hợp với thực tế không?).
    • Kiểm tra xem đã trả lời đúng và đủ câu hỏi chưa.

2. Các Dạng Bài Tập Toán Lớp 5 Thường Gặp và Phương Pháp Giải

Dạng 1: Các Phép Toán với Số Tự Nhiên, Phân Số, Số Thập Phân

  • Kiến thức ôn tập:
    • So sánh, đọc, viết các loại số.
    • Cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên, phân số, số thập phân.
    • Tính giá trị biểu thức.
    • Tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng/trừ.
  • Phương pháp:
    • Nắm vững quy tắc thực hiện phép tính (nhân chia trước, cộng trừ sau; trong ngoặc trước).
    • Khi tính với phân số/số thập phân, cần chú ý quy đồng mẫu số (phân số), đặt thẳng hàng dấu phẩy (số thập phân).
    • Đối với bài toán có lời văn, xác định rõ các số liệu và mối quan hệ để chọn phép tính phù hợp.

Ví dụ bài tập: a) Tính: b) Tính: c) Một cửa hàng có 250 kg gạo. Buổi sáng bán được 40% số gạo đó. Buổi chiều bán được 30% số gạo còn lại. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu kg gạo?


Dạng 2: Bài Toán Tìm Hai Số Khi Biết Tổng - Hiệu, Tổng - Tỉ, Hiệu - Tỉ

Đây là dạng bài tập rất đặc trưng và quan trọng ở lớp 5.

  • a) Tìm hai số khi biết Tổng và Hiệu:
    • Phương pháp:
      • Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
      • Số bé = (Tổng - Hiệu) : 2 (hoặc Tổng - Số lớn)
    • Lưu ý: Thường đi kèm với các bài toán về tuổi, số lượng, khối lượng.
  • b) Tìm hai số khi biết Tổng và Tỉ số:
    • Phương pháp:
      1. Vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị tỉ số (số phần bằng nhau).
      2. Tìm tổng số phần bằng nhau.
      3. Tìm giá trị của một phần (Tổng : Tổng số phần).
      4. Tìm từng số (Giá trị một phần × số phần tương ứng).
  • c) Tìm hai số khi biết Hiệu và Tỉ số:
    • Phương pháp:
      1. Vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị tỉ số.
      2. Tìm hiệu số phần bằng nhau.
      3. Tìm giá trị của một phần (Hiệu : Hiệu số phần).
      4. Tìm từng số (Giá trị một phần × số phần tương ứng).
  • d) Bài toán có liên quan (Tổng - Tỉ, Hiệu - Tỉ sau khi thêm/bớt):
    • Phương pháp: Đưa về dạng cơ bản bằng cách xác định Tổng/Hiệu mới và Tỉ số mới sau khi thực hiện thêm/bớt.

Ví dụ bài tập: a) Tổng của hai số là 150, hiệu của chúng là 30. Tìm hai số đó. b) Lớp 5A có 42 học sinh. Số học sinh nam bằng 43 số học sinh nữ. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ? c) Hai thùng dầu có tổng cộng 120 lít. Nếu chuyển 10 lít từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì số dầu ở thùng thứ hai gấp đôi số dầu ở thùng thứ nhất. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu?


Dạng 3: Bài Toán Về Tỉ Số Phần Trăm (%)

  • Kiến thức:
    • Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
    • Tìm giá trị phần trăm của một số.
    • Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của nó.
  • Phương pháp:
    • Tìm tỉ số phần trăm của A và B:
    • Tìm A% của một số X:
    • Tìm một số khi biết A% của nó là Y: (hoặc )
    • Lưu ý: Nắm vững mối quan hệ giữa phân số thập phân và phần trăm.
  • Ứng dụng: Các bài toán về lãi suất, giảm giá, tăng trưởng, diện tích rừng, tỉ lệ học sinh giỏi, v.v.

Ví dụ bài tập: a) Một lớp có 32 học sinh, trong đó có 20 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp? b) Giá một chiếc áo là 250 000 đồng. Nếu giảm giá 15%, thì chiếc áo đó được giảm bao nhiêu tiền? c) Lãi suất tiết kiệm là 0.7% một tháng. Cô Lan gửi tiết kiệm 50 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng cô Lan nhận được bao nhiêu tiền lãi?


Dạng 4: Bài Toán Về Hình Học (Chu vi, Diện tích, Thể tích)

  • Kiến thức ôn tập:
    • Hình phẳng: Hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi, hình tam giác, hình thang, hình tròn (đặc điểm, công thức tính chu vi, diện tích).
    • Hình khối: Hình hộp chữ nhật, hình lập phương (đặc điểm, công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích).
  • Phương pháp:
    • Đọc kĩ đề bài: Xác định hình gì, đã cho kích thước nào, cần tìm gì.
    • Vẽ hình (nếu cần): Giúp dễ hình dung hơn.
    • Viết công thức: Áp dụng đúng công thức cho từng loại hình.
    • Đổi đơn vị: Cần chú ý đổi về cùng một đơn vị đo trước khi tính toán.
    • Bài toán ngược: Khi biết diện tích/thể tích, tính các cạnh hoặc chiều cao.
    • Bài toán kết hợp: Nhiều hình hoặc nhiều bước tính.

Ví dụ bài tập: a) Một mảnh đất hình thang có đáy lớn 45 m, đáy bé 30 m, chiều cao 20 m. Tính diện tích mảnh đất đó. b) Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2.5 m, chiều rộng 1.2 m và chiều cao 1.5 m. 1. Tính thể tích của bể. 2. Người ta đổ nước vào bể sao cho mực nước cao bằng 32 chiều cao của bể. Hỏi trong bể có bao nhiêu lít nước? (Biết 1 dm3 = 1 lít) c) Một hình tròn có chu vi là 31.4 cm. Tính diện tích hình tròn đó. ()


Dạng 5: Bài Toán Về Chuyển Động Đều

  • Kiến thức:
    • Mối quan hệ giữa quãng đường (S), vận tốc (V), thời gian (t).
    • Các công thức: , , .
  • Phương pháp:
    • Xác định 3 đại lượng: Bài toán đã cho biết gì về S, V, t? Cần tìm đại lượng nào?
    • Đổi đơn vị (rất quan trọng!): Đảm bảo các đơn vị phải đồng bộ (ví dụ: km/giờ thì quãng đường là km, thời gian là giờ).
    • Các dạng bài:
      • Chuyển động cùng chiều, ngược chiều.
      • Bài toán về gặp nhau.
      • Bài toán về xuôi dòng, ngược dòng (có thêm vận tốc dòng nước).
  • Lưu ý: Vẽ sơ đồ quãng đường-thời gian có thể giúp hình dung bài toán rõ hơn.

Ví dụ bài tập: a) Một ô tô đi từ A lúc 7 giờ sáng với vận tốc 50 km/giờ và đến B lúc 9 giờ 30 phút. Tính quãng đường AB. b) Hai xe máy khởi hành cùng lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 180 km, đi ngược chiều nhau. Vận tốc xe thứ nhất là 40 km/giờ, vận tốc xe thứ hai là 50 km/giờ. Hỏi sau bao lâu hai xe gặp nhau?


Dạng 6: Bài Toán Về Trung Bình Cộng

  • Kiến thức: Trung bình cộng = (Tổng các số) : (Số lượng số hạng).
  • Phương pháp:
    • Nếu biết tổng và số lượng, tìm trung bình cộng.
    • Nếu biết trung bình cộng và số lượng, tìm tổng.
    • Nếu biết trung bình cộng của nhiều số và một số đã biết, tìm số còn lại (thường là bài toán có lời văn).

Ví dụ bài tập: a) Một tổ công nhân có 5 người, trong đó 3 người nặng lần lượt 48 kg, 52 kg, 55 kg. Hai người còn lại có cân nặng trung bình là 50 kg. Hỏi trung bình mỗi người trong tổ nặng bao nhiêu kg?


Đây là những dạng bài tập và phương pháp giải cơ bản nhất trong chương trình toán lớp 5. Để thành thạo, quan trọng nhất là thực hành luyện tập thật nhiềuhiểu rõ bản chất của từng dạng toán thay vì chỉ học thuộc công thức.

Bạn có muốn tôi cung cấp thêm bài tập cho một dạng cụ thể nào, hoặc bạn có bài tập nào đang gặp khó khăn không?

thumbnail

Tổng hợp kiến thức hình học lớp 5

Dưới đây là tổng hợp kiến thức Toán lớp 5, được chia thành các phần chính để bạn dễ dàng ôn tập:

Tổng Hợp Kiến Thức Toán Lớp 5

I. Số tự nhiên, Phân số, Số thập phân

Số tự nhiên

  • Đọc, viết, so sánh các số tự nhiên: Ôn lại cách đọc, viết các số có nhiều chữ số (hàng triệu, hàng tỉ) và so sánh chúng.
  • Bốn phép tính với số tự nhiên: Cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên. Đặc biệt chú ý phép chia có dư và các tính chất của phép tính (giao hoán, kết hợp, phân phối).
  • Dấu hiệu chia hết: Chia hết cho 2 Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8.
  • Chia hết cho 3: Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3.
  • Chia hết cho 5: Các số có chữ số tận cùng là 0, 5.
  • Chia hết cho 9: Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9.

Phân số

  • Khái niệm phân số: Tử số, mẫu số, ý nghĩa của phân số.
  • Rút gọn phân số: Chia cả tử và mẫu cho cùng một số tự nhiên khác 0 để được phân số tối giản.
  • Quy đồng mẫu số các phân số: Tìm mẫu số chung (thường là BCNN của các mẫu số) để đưa các phân số về cùng mẫu số, thuận lợi cho việc so sánh, cộng, trừ.
  • So sánh phân số:
    • Cùng mẫu số: So sánh tử số.
    • Cùng tử số: So sánh mẫu số (phân số có mẫu số nhỏ hơn thì lớn hơn).
    • Khác tử, khác mẫu: Quy đồng mẫu số hoặc so sánh qua 1.
  • Bốn phép tính với phân số:
    • Cộng, trừ: Quy đồng mẫu số rồi cộng/trừ tử số, giữ nguyên mẫu số.
    • Nhân: Lấy tử nhân tử, mẫu nhân mẫu.
    • Chia: Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số đảo ngược của phân số thứ hai.

Tìm phân số của một số

Để tìm phân số của một số, chúng ta sẽ thực hiện phép nhân phân số đó với số đã cho:

Để tìm phân số của một số, chúng ta sẽ thực hiện phép nhân phân số đó với số đã cho.

Ví dụ minh họa: Tìm phân số của một số

Số thập phân

  • Khái niệm số thập phân: Cấu tạo của số thập phân (phần nguyên, dấu phẩy, phần thập phân). Giá trị theo vị trí của chữ số.
  • Đọc, viết, so sánh số thập phân: Đọc đúng phần nguyên, phần thập phân. So sánh từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất.

Số thập phân

  • Khái niệm số thập phân: Cấu tạo của số thập phân (phần nguyên, dấu phẩy, phần thập phân). Giá trị theo vị trí của chữ số.
  • Đọc, viết, so sánh số thập phân: Đọc đúng phần nguyên, phần thập phân. So sánh từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất.
Từ phân số thập phân sang số thập phân (From Decimal Fraction to Decimal Number) Phân số thập phân là phân số có mẫu số là lũy thừa của 10 (ví dụ: 10, 100, 1000, v.v.). Để chuyển đổi nó thành số thập phân, bạn chỉ cần chia tử số cho mẫu số. Cách đơn giản hơn là di chuyển dấu thập phân trong tử số sang trái một số vị trí bằng số chữ số 0 trong mẫu số.

Chuyển đổi giữa phân số thập phân và số thập phân

 

Từ số thập phân sang phân số thập phân (From Decimal Number to Decimal Fraction)

Để chuyển đổi một số thập phân thành phân số thập phân, bạn làm theo các bước sau:
  1. Viết số thập phân làm tử số: Bỏ dấu thập phân đi.
  2. Xác định mẫu số: Mẫu số sẽ là một lũy thừa của 10. Số chữ số 0 trong mẫu số bằng số chữ số đứng sau dấu thập phân của số thập phân ban đầu.

Từ số thập phân sang phân số thập phân (From Decimal Number to Decimal Fraction)

 

Bốn phép tính với số thập phân:

  • Cộng, trừ: Đặt thẳng cột các chữ số cùng hàng và dấu phẩy.
  • Nhân: Nhân như số tự nhiên, đếm tổng số chữ số sau dấu phẩy của hai thừa số rồi đặt dấu phẩy vào tích.
  • Chia: Chia số thập phân cho số tự nhiên; chia số tự nhiên cho số thập phân; chia số thập phân cho số thập phân (thường biến đổi thành chia cho số tự nhiên bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10, 100, ...).

Đại lượng và Đo lường

Đại lượng là gì?

Đại lượng là những thuộc tính có thể định lượng được của một vật thể, hiện tượng tự nhiên, hoặc khái niệm. Nói cách khác, đại lượng là cái mà chúng ta có thể "đo" hoặc "tính toán" được. Khi đo một đại lượng, giá trị thu được sẽ là một con số đi kèm với một đơn vị đo.

Đại lượng và Đo lường

Đại lượng và Đo lường

Phân loại đại lượng

Đo lường là gì?

Đo lường là quá trình so sánh một đại lượng cần xác định với một đại lượng cùng loại đã được chọn làm đơn vị chuẩn. Mục đích của đo lường là thu được một giá trị số để biểu thị độ lớn của đại lượng đó. Trong khoa học, đo lường là một lĩnh vực chuyên nghiên cứu về các phương pháp, công cụ và quy trình để thực hiện các phép đo một cách chính xác và đáng tin cậy. Nó bao gồm cả các khía cạnh lý thuyết và thực tế của phép đo, cùng với việc đánh giá độ không đảm bảo đo (uncertainty) – tức là mức độ tin cậy của kết quả đo.

Vai trò của đo lường:

  • Khoa học và nghiên cứu: Cung cấp dữ liệu định lượng, chính xác để kiểm chứng giả thuyết, xây dựng mô hình và phát triển lý thuyết.
  • Công nghiệp và kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm soát quy trình sản xuất, thiết kế và chế tạo. Thương mại: Đảm bảo công bằng trong giao dịch mua bán.
  • Y tế: Chẩn đoán bệnh, theo dõi sức khỏe bệnh nhân (ví dụ: đo huyết áp, nhiệt độ).
  • Đời sống hàng ngày: Từ việc nấu ăn theo công thức đến việc lái xe đúng tốc độ.
Để đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh của các phép đo trên toàn cầu, Hệ thống đơn vị quốc tế (SI) đã được thiết lập. SI là hệ thống đo lường được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. SI được xây dựng dựa trên 7 đơn vị cơ bản đã được đề cập ở trên:

SI được xây dựng dựa trên 7 đơn vị cơ bản đã được đề cập ở trên

Hình Học Lớp 5

Hình học lớp 5 tập trung vào việc củng cố các kiến thức cơ bản về hình phẳng và bắt đầu làm quen với một số hình khối trong không gian, đặc biệt là việc tính toán chu vi, diện tích của các hình phẳng, và thể tích của hình khối. Dưới đây là tổng hợp các kiến thức hình học quan trọng nhất mà học sinh lớp 5 sẽ học:

Hình Phẳng

Đây là phần trọng tâm, các em sẽ được ôn lại và nâng cao kiến thức về các hình 2D.

Chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông

Chu vi, diện tích hình bình hành, hình thoi

hình tam giác, hình thang

hình tròn

Hình Khối (Hình học không gian)

Ở lớp 5, học sinh bắt đầu làm quen với các hình khối đơn giản và chủ yếu tập trung vào việc tính thể tích.

Hình Khối (Hình học không gian)

Các bài toán liên quan

Ngoài việc nắm vững công thức, học sinh lớp 5 cần biết cách áp dụng các công thức này vào giải quyết các bài toán thực tế, bao gồm:
  • Tính toán chu vi, diện tích, thể tích khi biết các kích thước.
  • Tính ngược lại các kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, cạnh, bán kính) khi biết chu vi, diện tích hoặc thể tích.
  • Các bài toán có lời văn, liên quan đến việc sơn, lát gạch, đổ đầy nước, v.v.
  • So sánh diện tích, thể tích giữa các hình.
  • Các bài toán cắt ghép hình (ví dụ: chia một hình lớn thành các hình nhỏ hơn để tính diện tích).

Giải Toán Có Lời Văn

Giải toán có lời văn đòi hỏi sự kết hợp giữa khả năng đọc hiểu, phân tích thông tin và vận dụng kiến thức toán học. Dưới đây là các bước bạn có thể áp dụng để giải quyết hiệu quả:

Đọc Kĩ Đề Bài

Đây là bước quan trọng nhất. Hãy đọc đề bài ít nhất hai lần, đọc thật chậm và kĩ từng từ, từng câu.
  • Xác định cái đã cho: Đề bài cho bạn những thông tin gì? (Ví dụ: chiều dài, chiều rộng, số lượng, tổng, hiệu, v.v.). Gạch chân hoặc ghi chú lại các con số và đơn vị đi kèm.
  • Xác định cái cần tìm: Đề bài yêu cầu bạn tìm gì? (Ví dụ: chu vi, diện tích, thể tích, số tiền, số phần, v.v.).

Tóm Tắt Đề Bài

Sau khi đọc hiểu, hãy tóm tắt các thông tin chính mà bạn đã thu thập được. Việc tóm tắt giúp bạn hệ thống hóa dữ liệu và nhìn rõ hơn mối quan hệ giữa các đại lượng. Bạn có thể tóm tắt bằng lời, bằng sơ đồ, hoặc bằng các kí hiệu toán học. [caption id="attachment_6450" align="aligncenter" width="686"]Tóm Tắt Đề Bài Bạn có thể tóm tắt bằng lời, bằng sơ đồ, hoặc bằng các kí hiệu toán học[/caption]

Phân Tích và Tìm Cách Giải

Đây là bước tư duy để lập kế hoạch giải.
  • Suy nghĩ mối quan hệ: Giữa cái đã biết và cái cần tìm có mối quan hệ gì? Có cần tìm các đại lượng trung gian không?
  • Chọn phép tính phù hợp:
    • Phép cộng: Khi gộp lại, thêm vào, tổng.
    • Phép trừ: Khi tìm phần còn lại, chênh lệch, hiệu.
    • Phép nhân: Khi gấp lên nhiều lần, tính tổng của nhiều nhóm bằng nhau, tính diện tích/thể tích.
    • Phép chia: Khi chia đều, tìm một phần mấy, gấp mấy lần.
  • Lập kế hoạch giải: Ghi ra các bước cần thực hiện để đi từ cái đã cho đến cái cần tìm. Mỗi bước là một phép tính.
Thực Hiện Phép Tính (Trình Bày Bài Giải) Khi đã có kế hoạch, bạn bắt đầu trình bày bài giải một cách rõ ràng, logic.

Thực Hiện Phép Tính

Kiểm Tra Lại Kết Quả

Sau khi giải xong, đừng vội kết thúc! Hãy dành một chút thời gian để kiểm tra lại:
  • Kiểm tra tính toán: Bạn đã tính toán đúng chưa?
  • Kiểm tra tính hợp lí: Kết quả có phù hợp với thực tế không? (Ví dụ: Chiều dài lớn hơn chiều rộng, diện tích không thể là số âm).
  • Kiểm tra câu hỏi: Bạn đã trả lời đúng và đủ câu hỏi của đề bài chưa?

Một số dạng bài toán có lời văn thường gặp ở lớp 5:

  • Các bài toán về số tự nhiên, phân số, số thập phân: Cộng, trừ, nhân, chia các loại số này trong các tình huống thực tế.
  • Các bài toán về trung bình cộng.
  • Các bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tổng và tỉ, hiệu và tỉ.
  • Các bài toán về tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch (ví dụ: bài toán về công việc, thời gian).
  • Các bài toán về hình học: Tính chu vi, diện tích (hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình thang, hình tròn, hình bình hành, hình thoi), thể tích (hình hộp chữ nhật, hình lập phương).
  • Các bài toán về phần trăm.
  • Các bài toán liên quan đến chuyển động đều.

Thứ Năm, 19 tháng 6, 2025

thumbnail

Cách Truy Cập Màn Hình Máy Tính Khác Trong Mạng

Việc truy cập và điều khiển màn hình máy tính khác trong mạng (cả mạng cục bộ - LAN và mạng diện rộng - Internet) là một nhu cầu phổ biến cho nhiều mục đích như hỗ trợ kỹ thuật, làm việc từ xa, giám sát, hay chia sẻ thông tin. Dưới đây là các cách phổ biến để thực hiện điều này:

I. Truy cập trong mạng nội bộ (LAN):

Truy cập trong mạng LAN thường nhanh hơn và ít phụ thuộc vào tốc độ Internet, nhưng yêu cầu các máy tính phải ở trong cùng một mạng.

  1. Remote Desktop Connection (RDC) của Windows:
    • Ưu điểm: Tích hợp sẵn trong hầu hết các phiên bản Windows (trừ Windows Home và Starter), cung cấp trải nghiệm điều khiển mượt mà, bảo mật tốt.
    • Cách sử dụng:
      • Trên máy tính bị điều khiển (Host PC):
        • Đảm bảo bạn đang sử dụng phiên bản Windows Pro hoặc Enterprise (Windows Home không hỗ trợ).
        • Vào Settings > System > Remote Desktop và bật Enable Remote Desktop.
        • Ghi lại tên máy tính (PC name) hoặc địa chỉ IP cục bộ của máy tính này.
        • Đảm bảo tài khoản người dùng trên máy tính Host có mật khẩu.
        • (Tùy chọn) Cấu hình tường lửa để cho phép kết nối Remote Desktop (thường thì Windows sẽ tự động cấu hình).
      • Trên máy tính điều khiển (Client PC):
        • Mở ứng dụng Remote Desktop Connection (gõ "mstsc" vào Run hoặc tìm kiếm trong Start Menu).
        • Nhập tên máy tính hoặc địa chỉ IP của máy tính Host vào mục "Computer".
        • Nhấn "Connect" và nhập tên người dùng, mật khẩu của tài khoản trên máy Host.
    • Lưu ý: Nếu bạn đang kết nối qua Internet, bạn cần cấu hình Port Forwarding trên router (chuyển tiếp cổng) để cổng 3389 (mặc định của RDP) trỏ đến địa chỉ IP cục bộ của máy Host. Tuy nhiên, điều này tiềm ẩn rủi ro bảo mật nếu không được cấu hình đúng cách.
  2. Chia sẻ thư mục và tệp tin (Network Sharing):
    • Mặc dù không phải là "truy cập màn hình", nhưng đây là cách cơ bản để truy cập tài nguyên (tệp, thư mục) của máy tính khác trong mạng.
    • Cách sử dụng:
      • Trên máy tính cần chia sẻ:
        • Chuột phải vào thư mục/ổ đĩa muốn chia sẻ, chọn Properties > tab Sharing.
        • Bấm vào Advanced Sharing và tích vào "Share this folder".
        • Thiết lập quyền truy cập cho người dùng (Read, Change, Full Control).
        • Trong Network and Sharing Center (Control Panel), đảm bảo Turn on network discoveryTurn on file and printer sharing đã được bật.
        • Tắt Turn off password protected sharing nếu bạn muốn truy cập mà không cần mật khẩu (không khuyến khích về mặt bảo mật).
      • Trên máy tính khác:
        • Mở File Explorer và vào mục Network. Bạn sẽ thấy các máy tính trong mạng.
        • Nhấp vào máy tính muốn truy cập, nhập tên người dùng và mật khẩu (nếu có) để xem các thư mục đã chia sẻ.
        • Hoặc gõ \\<tên máy tính> hoặc \\<địa chỉ IP> vào thanh địa chỉ của File Explorer.
  3. UltraVNC / TightVNC:
    • Ưu điểm: Miễn phí, mã nguồn mở, hoạt động tốt trên mạng LAN, hỗ trợ nhiều hệ điều hành.
    • Cách sử dụng: Cài đặt phần mềm VNC Server trên máy cần điều khiển và VNC Viewer trên máy điều khiển. Sau đó, nhập địa chỉ IP của máy Server vào Viewer để kết nối.

II. Truy cập qua Internet (từ xa):

Để truy cập màn hình máy tính khác qua Internet, bạn cần một giải pháp cho phép vượt qua các rào cản như tường lửa và NAT (Network Address Translation) của router.

  1. Chrome Remote Desktop:
    • Ưu điểm: Miễn phí, dễ sử dụng, hoạt động trên nhiều nền tảng (Windows, macOS, Linux, Android, iOS), không cần cấu hình phức tạp trên router.
    • Cách sử dụng:
      • Trên cả hai máy tính: Cài đặt tiện ích Chrome Remote Desktop vào trình duyệt Google Chrome.
      • Trên máy tính Host: Mở Chrome Remote Desktop, thiết lập quyền truy cập từ xa (đặt mã PIN). Máy tính này cần bật và có kết nối Internet.
      • Trên máy tính Client: Mở Chrome Remote Desktop, chọn máy tính Host đã thiết lập, nhập mã PIN để kết nối.
    • Tính năng: Hỗ trợ điều khiển, chuyển file, sao chép/dán.
  2. TeamViewer:
    • Ưu điểm: Rất phổ biến, dễ sử dụng, vượt tường lửa và NAT một cách dễ dàng, nhiều tính năng (truyền file, chat, hội nghị, ghi phiên), hỗ trợ đa nền tảng. Có phiên bản miễn phí cho mục đích cá nhân.
    • Cách sử dụng:
      • Trên cả hai máy tính: Cài đặt TeamViewer.
      • Trên máy tính Host: TeamViewer sẽ cung cấp một ID và mật khẩu.
      • Trên máy tính Client: Nhập ID của máy Host vào TeamViewer, chọn "Remote control", sau đó nhập mật khẩu.
    • Lưu ý: Phiên bản miễn phí có giới hạn về thời gian sử dụng và có thể bị nhận diện là sử dụng thương mại nếu bạn dùng thường xuyên.
  3. AnyDesk:
    • Ưu điểm: Tương tự TeamViewer nhưng thường được đánh giá là nhẹ hơn, nhanh hơn và ít bị giới hạn hơn cho mục đích cá nhân. Cung cấp bảo mật cao.
    • Cách sử dụng: Tương tự TeamViewer, sử dụng ID và mật khẩu để kết nối.
  4. GoToMyPC / Splashtop / LogMeIn (và các dịch vụ trả phí khác):
    • Ưu điểm: Cung cấp nhiều tính năng nâng cao, hiệu suất ổn định, bảo mật chặt chẽ, hỗ trợ doanh nghiệp.
    • Nhược điểm: Thường yêu cầu trả phí sử dụng.
    • Cách sử dụng: Đăng ký tài khoản, cài đặt phần mềm trên các máy tính và quản lý thông qua tài khoản web.
  5. Sử dụng VPN (Virtual Private Network):
    • Ưu điểm: Tạo một mạng ảo an toàn qua Internet, cho phép bạn truy cập các tài nguyên trong mạng LAN từ xa như thể bạn đang ở trong mạng đó. Sau khi kết nối VPN, bạn có thể sử dụng các phương pháp truy cập mạng LAN (như RDC, chia sẻ tệp) một cách an toàn.
    • Nhược điểm: Đòi hỏi kiến thức cấu hình mạng phức tạp hơn (cấu hình VPN server trên router hoặc máy chủ), có thể ảnh hưởng đến tốc độ mạng.

Lưu ý quan trọng về bảo mật:

  • Sử dụng mật khẩu mạnh: Luôn đặt mật khẩu mạnh cho tài khoản máy tính và các công cụ truy cập từ xa.
  • Chỉ cấp quyền khi cần thiết: Hạn chế quyền truy cập chỉ cho những người đáng tin cậy.
  • Cập nhật phần mềm: Luôn giữ hệ điều hành và phần mềm truy cập từ xa được cập nhật để vá các lỗ hổng bảo mật.
  • Cẩn thận với các liên kết/tệp lạ: Tránh nhấp vào các liên kết đáng ngờ hoặc mở các tệp không rõ nguồn gốc có thể cài đặt phần mềm độc hại.
  • Sử dụng xác thực hai yếu tố (2FA): Nếu công cụ hỗ trợ, hãy bật 2FA để tăng cường bảo mật.

Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của bạn (truy cập trong LAN hay qua Internet), ngân sách, và mức độ kiến thức kỹ thuật. Đối với người dùng cá nhân, Chrome Remote Desktop hoặc TeamViewer/AnyDesk thường là các lựa chọn tốt nhất vì sự đơn giản và hiệu quả.

Được tạo bởi Blogger.

Thiết Bị Nhà Hàng

  • LIÊN HỆ CÔNG TY CỔ PHẦN ANY VIỆT NAM
  • Trụ sở: Số 25 ngõ 1 đường Cầu Bươu, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Việt Nam
  • Tổng đài chăm sóc khách hàng: 0904.938.569
  • Phòng kinh doanh: 0969.938.684 | 0903.228.661 | 0868.843.815 | 0868.843.825
  • Hỗ trợ kỹ thuật & Bảo hành: 0777.843.815
  • Mã số doanh nghiệp: 0106236615